chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của vinamilk

2. Chiến lược định giá sản phẩm tập trung vào sự khác biệt hóa Được xây dựng từ năm 1967, sau hơn 40 năm sống sót và tăng trưởng của mình hoàn toàn có thể nói Vinamilk am hiểu rất rõ những xu thế tiêu dùng theo từng tiến trình khác nhau. 4.3. Xác định sự khác biệt của thương hiệu mình. Từ những thông tin thu thập và phân tích ở trên, bạn cần phải tìm ra được nét riêng biệt của sản phẩm, dịch vụ mình sở hữu hoặc tìm ra các khoảng trống thị trường mà đối thủ chưa khai thác để bước chân vào. lớn cho TH khi vượt qua các sản phẩm cùng loại của các hãng như Vinamilk,… Giải thưởng “Sản phẩm tiêu biểu của năm 2016” tại Triển lãm Thực phẩm Thế Giới Moscow 2016 là bằng chứng cho thấy sự tiến bộ từng ngày của TH trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Mục tiêu của chiến lược sản phẩm bao gồm: -Đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. -Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm. -Đa dạng hóa danh mục sản phẩm. -Tăng số lượng sản phẩm mới. -Tạo sự khác biệt, nâng cao vị thế, hình ảnh, tăng sức cạnh By. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk: Việt Nam được đánh giá là thị trường tiêu thụ sữa tiềm năng. Điều này xuất phát từ việc Việt Nam là một nước đông dân, cơ cấu dân số trẻ với tốc độ tăng dân số khoảng 1.2%/ năm, tốc độ tăng trưởng GDP 6-8%/năm Faire Des Rencontres Amoureuses Sur Facebook. LỜI MỞ ĐẦUĐa dạng hóa sản phẩm đã và đang trở thành xu thế tất yếu trong chiến lược pháttriển của các doanh nghiệp. Các hãng điện thoại di động, các hãng xe hơi hàng nămđều liên tục cho ra đời các sản phẩm mới với nhiều ứng dụng và thời trang cạnh đó, các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành hàng có tính cạnh tranh caohoặc đã bão hòa hay đa dạng hóa sản phẩm mới nhằm tương hỗ cho các sản phẩmhiện tại. Táo bạo hơn, một doanh nghiệp mở rộng đa dạng hóa sản phẩm sang cáclĩnh vực kinh doanh mới. Cùng với sự phát triển của kinh tế hội nhập, nhu cầu củangười tiêu dùng ngày càng phong phú, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng ngàycàng gay gắt. Trong bối cảnh đó, nhiều doanh nghiệp coi đa dạng hóa sản phẩm làgiải pháp hữu hiệu nhằm làm mới mình, mở rộng thị phần và gia tăng sức cạnhtranh. Tuy nhiên, chiến lược đa dạng hóa sản phẩm cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ vàrủi ro mà nếu không khéo léo, doanh nghiệp cũng có thể tự đẩy mình vào tình thế“lợi bất cập hại”. Và tổng công ty sữa Vinamilk là một ví dụ điển hình. Đây cũng làđề tài mà nhóm 1 lựa chọn “Phân tích chiến lược đa dạng hóa của công tyVinamilk” tập trung làm rõ các loại hình chiến lược đa dạng hóa mà Vinamilk đãtriển khai, đánh giá hiệu quả của các chiến lược này và những năng lực cốt lõi củaVinamilk để thực hiện chiến lược đa dạng 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN loại hình chiến Khái quát các loại hình chiến lược cấp công tyChiến lược cấp doanh nghiệp liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô củadoanh nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của các cổ đông. Chiến lược cấpdoanh nghiệp là một lời công bố về mục tiêu dài hạn, các định hướng phát triển củatổ chức.Công ty đã và đang và sẽ hoạt động trong ngành kinh doanh hoặcnhững ngành kinh doanh nào?Bao gồm chiến lược đa dạng hóa, chiến lược tích hợp, chiến lược cường độvà các chiến lược khác chiến lược đổi mới và và loại bỏ SBU. Chiến lược cấp kinh doanhChiến lược kinh doanh liên quan tới việc làm thế nào một doanh nghiệp có thểcạnh tranh thành công trên một thị trường đoạn thị trường cụ thể. Chiến lược kinhdoanh phải chỉ ra được cách thức doanh nghiệp cạnh tranh trong các ngành kinhdoanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh cho các SBU và làm thế nào để phân bổcác nguồn lực hiệu quả.Ai? Ai là khách hàng của doanh nghiệp?Cái gì? Nhu cầu của khách hàng là gì?Như thế nào? Chúng ta phải khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệpnhư thế nào để phục vụ nhu cầu của khách hàng? Chiến lược cấp chức năngChiến lược chức năng liên quan tới việc từng bộ phận chức năng trong tổchức R&D, Hậu cần, Sản xuất, Marketing, Tài chính,… được tổ chức như thế nàođể thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ doanh nghiệp và từng SBUtrong doanh nghiệp. Chiến lược chức năng là một lời công bố chi tiết về các mụctiêu và phương thức hành động ngắn hạn được các lĩnh vực chức năng sử dụngnhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn của các SBU và mục tiêu dài hạn của lược chức năng giải quyết hai vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chứcnăng-Đáp ứng của lĩnh vực chức năng đối với môi trường tác hợp với các chính sách chức năng khác Chiến lược đa dạng hóaNền tảng của chiến lược đa dạng hóa là thay đổi lĩnh vực hoạt động, tìm kiếmnăng lực cộng sinh, công nghệ và thị gồm ba loại đa dạng hóa đa dạng hóa đồng tâm, đa dạng hóa hàng ngang,đa dạng hóa hàng Đa dạng hóa đồng tâmKhái niệm là chiến lược bổ dung các sản phẩm và dịch vụ mới nhưng có liênquan tới sảng phẩm và dịch vụ hiện tại của doanh trường hợp sử dụng-Cạnh tranh trong ngành không phát triển/ phát triển bổ sung các sản phẩm mới nhưng có liên quan tới sản phẩm đangkinh doanh sẽ nâng cao được doanh số bán của sản phẩm hiện sản phẩm mới sẽ được bán với giá cạnh tranh sản phẩm mới có thể cân bằng sự lên xuống trong doanh thu củadoanh sản phẩm của doanh nghiệp đang ở giai đoạn suy doanh nghiệp có đội ngũ quản lý Đa dạng hóa hàng ngangKhái niệm là chiến lược bổ sung thêm sản phẩm và dịch vụ mới cho các kháchhàng hiện tại của doanh trường hợp sử dụng-Doanh thu từ các sản phẩm hiện tại sẽ bị ảnh hưởng nếu bổ sung cácsản phẩm mới và không liên doanh trong ngành có tính cạnh tranh cao hoặc không kênh phân phối hiện tại được sử dụng nhằm tung ra sản phẩm mớicho khách hàng hiện các sản phẩm mới có doanh số bán hàng theo chu kỳ so với sảnphẩm hiện Đa dạng hóa hàng dọcKhái niệm là chiến lược bổ sung thêm hoạt động kinh doanh mới không cóliên quan đến hoạt động hiện tại của doanh trường hợp sử dụng dựng lợi thế cạnh tranh phía trước, phía sau.-Khác biệt hóa so với các đối thủ cạnh soát các công nghệ bổ giảm chi phí sản tích và đánh giá môi trường bên trong doanh Phân tích và đánh giá các nguồn lực – năng lựcNguồn lực là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh gồm-Nguồn lực hữu hình vật chất, tài chính và con người…-Nguồn lực vô hình công nghệ, danh tiếng, bí quyết…Thường tạo ra lợi thế cạnh tranh dựa trên sự khác biệt hóa.Năng lực thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kếtmột cách có mục đích tại các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạtđược mục tiêu mong lực được phát hiện khi có sự tương tác giữa nguồn lực vô hìnhvà hữu lực thường dựa trên việc phát triển, thực hiện, trao đổi thông tinvà kiến thức thông qua nguồn lực trong doanh sở của năng lực kiến thức hoặc kỹ năng độc đáo của nhân viên, tàichuyên môn, chức năng của những nhân viên lực thường được phát triển tại những khu vực chức năng chuyênbiệt hoặc là một phần của khu vực chức Phân tích chuỗi giá trị và năng lực cốt lõi của doanh Chuỗi giá trị -của công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu nàyđược bình chọn là một “thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thươnghiệu mạnh nhất do Bộ công thương bình chọn trong nhiều năm. Vinamilk cũngđược bình chọn trong nhóm “Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995đến nhìn Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinhdưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người, và đứng vào hàng ngũ 50 Côngty sữa hàng đầu thế mệnh Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốtnhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao củamình với cuộc sống con người và xã phẩm Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặthàng và các sản phẩm từ sữa gồm sữa đặc, sữa bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữachua, phô mai và các sản phẩm khác như sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, càphê hòa tan, nước uống đóng chai, trà chocolate hòa tan… Sản phẩm đều phải đạtchất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Vinamilk cũng đã thiết lập được hệ thống phânphối sâu và rộng, xem đó là xương sống cho chiến lược kinh doanh dài hạn. Giá cảcạnh tranh cũng là thế mạnh của Vinamilk bởi các sản phẩm cùng loại trên thịtrường đều có giá cao hơn của Vinamilk. Vì thế, trong bối cảnh có trên 40 doanhnghiệp đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có nhiều tậpđoàn đa quốc gia, cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định vịtrí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam. Trong kế hoạch phát triển, Vinamilk đãđặt mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi thay thế dần nguồn nguyên liệungoại nhập bằng cách hỗ trợ nông dân, bao tiêu sản phẩm, không ngừng phát triểnđại lý thu mua sữa. Nếu năm 2001, Công ty có 70 đại lý trung chuyển sữa tươi thìđến nay đã có 82 đại lý trên cả nước, với lượng sữa thu mua khoảng 230 tấn/ đại lý trung chuyển này được tổ chức có hệ thống, rộng khắp và phân bố hợplý giúp nông dân giao sữa một cách thuận tiện, trong thời gian nhanh nhất. Công tyVinamilk cũng đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và xưởng sơ chế có thiếtbị bảo quản sữa tươi. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Vinamilk thường xuyên đếncác nông trại, hộ gia đình kiểm tra, tư vấn hướng dẫn kỹ thuật nuôi bò sữa cho năngsuất và chất lượng cao. Số tiền thưởng và giúp đỡ những hộ gia đình nghèo nuôi bòsữa lên đến hàng tỷ đồng. Nhờ các biện pháp hỗ trợ, chính sách khuyến khích, ưuđãi hợp lý, Vinamilk đã giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động nông thôn, giúpnông dân gắn bó với Công ty và với nghề nuôi bò sữa, góp phần thay đổi diện mạonông thôn và nâng cao đời sống; nâng tổng số đàn bò sữa từ con con. Cam kết Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mụctiêu chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệuVinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sởvật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các nước WTO một cáchvững vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt vì vậy, mọi thành viên trong công ty luôn tích cực, hăng say làm việc,đam mê nghiên cứu kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của và làm việc vì cộng đồng Với phương châm “Sống và làm việc vì cộngđồng”, Vinamilk là một trong những công ty tổ chức nhiều hoạt động từ thiện học 2005-2006 Vinamilk đã tài trợ 1,5 tỷ đồng cho quỹ học bổng “Vinamilkươm mầm tài năng trẻ Việt Nam” và 3 tỷ đồng trong năm học 2006-2007. Vinamilkcũng đã trao hàng ngàn suất học bổng cho học sinh giỏi các trường trên cả nước,phụng dưỡng suốt đời 18 bà mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa, tìnhthương trị giá 1,1 tỷ đồng; tặng Mặt trận Tổ quốc TP HCM 120 triệu đồng xâydựng 20 căn nhà tình nghĩa, đầu tư 2 tỷ đồng mỗi năm cho chương trình phòngchống suy dinh dưỡng quốc gia. Và gần đây nhất là nhân dịp kỷ niệm 30 năm thànhlập, công ty đã ủng hộ 7 tỷ đồng cho trẻ em nghèo, khuyết tật trên toàn quốc thôngqua Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam, ủng hộ đồng bào miền Trung bị thiệt hại bởi cơnbão Chanchu 500 triệu đồng, ủng hộ cầu Chôm Lôm- tỉnh Nghệ An 500 triệuđồng… Vinamilk đã triến khai các loại hình chiến lược như thế nào? Đánh giáhiệu quả của các chiến lược này?Trong suốt những năm vừa qua, Vinamilk đã tập trung mọi nguồn lực để pháttriển đa dạng hóa các dòng sản phẩm sữa có chất lượng tốt, giá cả phải chăng vàphù hợp với thể trạng người tiêu dùng Việt Nam. Hiện nay Vinamilk chiếm lĩnhkhoảng 39% thị phần tổng đã triển khai các loại hình chiến lược đa dạng hóa đồng tâm, đadạng hóa hàng ngang và đa dạng hóa hàng Nội dungĐánh giá hiệu quảNhìn nhậnchiếnlượcChiến lược Ngoài các sản phẩm cốt Tạo lên sức tăng trưởng đột Trong những năm gầnđa dạng hóa lõi của công ty là sữa bột biến cho sản phẩmđồng tâmđây, thị tường này đangvà sữa nước công ty đã-bổ sung thêm sản phẩmchuamới đó là sữa đặc cóđường và sữa chua vàchiếm 90% thị phần, và nhiều công ty lớn nhưsản phẩm sữa tươi TH True Milk, Mộcchuyên biệt hóa các sảnchiếm 50% thi sữa cho từng đốitượng phù hợp với sản-SảncủaNămsữa cạnh tranh rất mạnh mẽvinamilk khi có sự xuất hiện củaphẩm2012,Vinamilk đã đạt doanhChâu… công ty cầnthực hiện tốt chiến lượcvềtàichính,tăngphẩmthu xuất khẩu hơn 180 cường hoạt động R&D- Các sản phẩm sữatriệu USD. Trong đó, vàhoạtđộngnhaumặt hàng sữa chua có Marketing, công nghệtiệtmức tăng trưởng cao kỹ thuật sản xuất đượctrùngvinamilknhất, với mức 99% so đầu tư tốt để tạo được100%khôngvới năm tin từ khách hàngdâu, socola, sữasữa về sản phẩm sữa củatươi thanh trùng bằng nghệ ly tâm cáchbéokhuẩn đã thể hiện đượckhôngtầm nhìn vượt trội củatrùngcanxi-ítFLEXSảnphẩmđường…Vinamilk .-Sữa chua cóThương hiệu Vinamilkhương khác nhauvốn đã chiếm phần lớnnhư sữa chua ănthị trường sữa, việc tậpsusu,chuatrung vào các sản phẩmvinamilk PROBI,chủ lực vừa nâng sao uysữa chua nha đam,tín, vừa lấy được lòngsữacótin tuyệt đối của ngườiđường, sữa chuatiêu dùng. Hình ảnh chúkhông đường…bò sữa của Vinamilk đãsữachuain sâu trong tiềm thứccủa hàng triệu ngườitiêu dùng Việt. Khi thựchiện chiến lược đa dạnghóa đồng tâm chính làcông ty đã biết vậndụng lợi thế hiện có củabản thân. Việc đa dạnghóa sản phẩm để tăngkhả năng phục vụ và tốiđa hóa lợi nhuận trênmột phân khúc sẽ thuậnlợi hơn rất nhiều khidoanh nghiệp đã nắmtrong tay sự thấu hiểuvà kinh nghiệm trongviệc đáp ứng nhu cầuvới phân khúc đó.Đây là một chiếnlược hiệu quả và phùhợp với VinamilkChiến lược Trong giai đoạn 2002-Truecoffee, Việc phát triển một sảnhóahàng 2007, trước những thànhKolacdọccông to lớn mà Vinamikthoái lui khỏi thị trườngđạt được đối với các sản-nhanhchóng phẩm mới hoàn toànkhông liên quan đếntrưởng liên tục về thịnhanh sản phẩm cốt lõi cảchóng suy giảm bởi danh nghiệp đã làm chokhông cạnh tranh được Vinamilk tốn kém chivới các nhãn hiệu café phí khá lớn, khi mà tậpphần và lợi nhuận, Banlúcphẩm chủ lực là sữa vàtrước áp lực phải tăngMomentlãnh đạo của công ty bắthàngcủanhư kháchNescafe, Trung Nguyên, Vinamilk phân bố ở tấtđầu có xu hướng lấn các lĩnh vực kinhbấygiờ2010 cả lứa tuổi và giới tínhnhà máy café Sài Gòn thì việc tạo thêm sảnĐếndoanh mới mà khôngcủa Vinamilk cũng phải phẩm cafe dành chophải thế mạnh của mìnhchuyểnlà sản xuất cà phê và Nguyên với giá làm,còn bia thì lại dành-Năm 2003,công ty tung raTrueCoffee,nhưng dường nhưchẳng còn ai nhớđến cái tên 2005,sau khi Momentra đời và giànhnhượngcho sinh viên và người đi40 triệu đôla tập khách hàng chủphẩm yếu là Nam giới ở độZorok thì Vinamilk đã tuổi là trung niên. Việckhông thể tận dụng cạnh tranh với cácđược hệ thống phân thương hiệu lớn sẽ rất-Vớisảnphối sữa hiện tại của khó khăn vì đây làmình để phân phối mặt những tập khách hànghàng bia dẫn đến chi phí có sự lưạ chọn và tinxây dựng kênh phân tưởng đối với cácđược gần 3% thịphối mới là quá cao… thương hiệu Vinamilk đãvà bản thân thương hiệuđầu tư hẳn mộtZorok còn xa lạ với thịnhà máy sản xuấttrường bia VN và khôngcà phê vào nămthể cạnh tranh được với2007. Tuy nhiên,các công ty lớn nhưMoment sau đó đãSabeco,nhanh chóng suyHeiniken…Vìvậygiảm. Chiến dịchVinamilkphảisử dụng hình ảnhchuyển nhượng cổ phầncủa Arsenal cũngcủa mình cho đối tácthất bại. Do đónước ngoài vào thiếu kinh nghiệplà một bước đivà lợi thế cạnh tranhngắn hạn tốt nhấttrong một phân khúc thịHalida,đãcó thể vì nhà máytrường mới đã khiếnchế biến đã hoànVinamilk nhận lấy khó khăn thườngTuy nhiên,phát sinh khi việc mởđến năm 2010 nhàrộng chủng loại sảnmáy cà phê Sàiphẩm sang những phânGòn của Vinamilkkhúc khác nhau như càcũng phải chuyểnphê cho thanh niên haynhượng cho Trungbia cho nam giới…khiNguyên với giámà từng dòng sản phẩmgần 40 triệu đô lađòi hỏi phải có lực và lợi thế cạnh-tranh khác nhau, nguồnVề nhãnhiệu Zorok, nhàmáybiadoanhliêngiữaVinamik và SABMillerkhánhthành năm 2007 ởBình Dương cócông suất ban đầu50 triệu lít/ nhiên, thậtkhó có thể tậndụnghệthốngphân phối sữa củaVinamilk hiện cólực tri thức khác nhautrong việc phát triểnphát triển và quản trịkhách hàng. Vinamilklại là chuyên về sữa cònnhững sản phẩm này thìchưa thử nghiệm vàchưa có kinh nghiệmnên việc phát triển thêmnày chưa mang lại hiệuquả cũng như lợi nhuậncho công ty. Việc “đổimới” mang tính đột phácủa sản phẩm cần phảicó đầu tư nghiêm túcđể bán bia. Trongvào hạ tầng cơ sở, trongkhi đó, bản thânđó công nghệ đóng vaiSAB Miller haytrò then chốt sẽ quyếtZorok còn xa lạđịnh chất lượng đầu ravới thị trường biatốt hơn và điều này sẽ làViệt Nam, vì thếnhững khoản đầu tư tốnVinamilkđãkém nếu không muốnchuyển nhượng cổnói là “gánh nặng” khiphầnmìnhtính hỗ tương và tối ưucho đối tác nướcvề hạ tầng cơ sở đểngoài khác vàophục vụ sản xuất vànăm doanh thấp”củaĐây là một chiếnlược không hiệu quảvà chưa thực sự lược-Mởrộng- Giúp vinamilk chiếmđa dạng hóasang nghành giảilĩnh khoảng 39% thịhàng ngangkhát với tập kháchphần tổng thểhàng hiện có- Nâng cao doanh số bánBên cạnh tiếp tục tậpcủa sản phẩm chủ vào mặt hàng sữa,- Hiện nay, Vinamilk cóhãng còn có định hướnghơn 200 nhà phân phốiở rộng phát triển thịvà chiếm gần sang nghành giảiđiểm/ điểm bánkhát với tập khách hànglẻ sữa trên cả có của mình. Đây là Mang lại cho công ty hiệu quảnhững sản phẩm nước cao, tuy là chủ lực về sữa,giải khát có lợi cho sức nhưng với các sản phẩm cókhỏe người tiêu dùng liên quan thì công ty vẫn có đủnhư sữa đậu nành với kinh nghiệm cũng như tiềmnhãn hiệu Goldsoy, các lực hay năng lực cạnh tranh đểnhãn hiệu nước trái cây có thể giúp công ty vươn lênvới nhãn hiệu V- fresh, và tạo ấn tượng cũng như hình…ảnh trong mắt người tiêusản dùng. Không những thế, việcphẩm chế biến từ mở rộng mặt hàng sản phẩmsữa khác bánh giúp công ty phát triển quy-Cácnhân kem sữa, sữa mô, thu nhiều lợi nhuận và tạochua, sữa đậu ra thêm nhiều hướng phát triểnlành, bơ, pho-mai, lược hiệu tư mởrộng kênh phânphốiKhi phổ mặt hàng càngđược mở rộng, kênhphân phối sẽ trở thànhvấn đề rất cấp thiết đểdoanh nghiệp có thể tiếpcận với người tiêu dùngcuối cùng. Hiểu đượcđiều đó, trong nhữngĐâylàmộtnăm qua, song song vớinỗ lực đa dạng hóa mặthàng, Vinamilk đã mạnhdạn đầu tư mở rộng kênhphân phối khắp Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk dựa trên những năng lực cốtlõi nào?Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, Vinamilk đã triển khai nhiều chiếnlược kinh doanh và đã đạt được những thành tựu nhất định. Để gặt hái được nhữngthành công đó Công ty Vinamilk đã biết cách sử dụng, phối hợp những năng lực cốtlõi của mình vào từng loại chiến lược kinh doanh được đưa ra. Những năng lực cốtlõi của công ty như Hoạt động marketing luôn được tăng cường, củng cố được niềm tin củakhách hàng với sản cáo của Vinamilk rất có giá trị và hiếm. Trong giai đoạn khủng hoảngkinh tế, Vinamilk đã tung ra chiến dịch quảng cáo, marketing toàn diện cho sữachua như một loại thức ăn thiết yếu cho sức khỏe mọi đối tượng trong gia đình. Từchỗ lo ngại suy giảm, sản phẩm sữa chua Vinamilk đã tăng đột biến, trở thành nhucầu không thể cắt bỏ, làm thay đổi cục diện của Vinamilk, biến rủi ro tiềm tàngthành cơ vì nói về tác dụng của sữa, việc xây dựng hình ảnh “Tình yêu của mẹ”cho sữa bột của Vinamilk dễ chiếm cảm tình của người xem. Để chứng minh chongười tiêu dùng về chất lượng “hàng nội địa”, Vinamilk đã bắt tay Viện dinh dưỡngquốc gia làm một cuộc thử nghiệm lâm sàng, chứng minh sự phù hợp của sữa bộttrong nước sản xuất với thể trạng của người Việt. Hai chiến dịch quảng cáo về sữatươi đã được giải bạc châu Á cho quảng cáo hiệu quả công cuộc cải tổ thương hiệu một cách toàn diện và các chiến dịchquảng cáo mạnh mẽ, đặc biệt cho các nhãn hàng sữa tươi, năm 2007, cuộc cáchmạng marketing của Vinamilk đã đạt được thành công khi tạo ra hình ảnh tươi mớicho các nhãn hàng chính của mình. Người tiêu dùng ấn tượng với nhãn hiệu mới“sữa tươi tiệt trùng 100%” có sự khác biệt rõ ràng với các nhãn sữa tươi có hai mẩu quảng cáo đứng đầu trong danh sách 10 mẩu quảngcáo truyền hình thành công nhất dựa trên ý kiến của người tham gia. Mẩuquảng cáo của Vinamilk đứng đầu danh sách bình chọn có hình ảnh bong bóng vớithông điệp uống sữa Vinamilk để đóng góp 6 triệu ly sữa cho trẻ em khắp ViệtNam. Mẩu quảng cáo thứ hai dùng hình ảnh các chú bò nhảy múa để quảng cáo chosữa tươi nguyên chất của động truyền thông Vinamilk đã xây dựng chiến dịch tiếp thị truyềnthông đa phương diện. Công ty quảng bá các sản phẩm trên các phương tiện truyềnthông và tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địaphương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước,khiến cho mọi người dân đều biết đến thương hiệu Vinamilk. Chẳng hạn, thông quacác hoạt động cộng đồng như tài trợ các chương trình trò chơi giải trí trên truyềnthông hoặc các chương trình nhân đạo, tặng học bổng cho các học sinh giỏi và tàitrợ các chương trình truyền hình vì lợi ích của cộng đồng và người nghèo, tổ chứccác chương trình hiến máu nhân đạo, chương trình 6 triệu ly sữa cho trẻ em ViệtNam…-Bộ phận R&D không ngừng tăng cường, Vinamilk luôn là cái tên tiênphong trong việc đưa ra các dòng sản phẩm mới trên thị trường. Ngày 1/3/2011 tạiThụy Sĩ, Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk đã ký hợp tác quốc tế về nghiên cứuvà ứng dụng khoa học dinh dưỡng để phát triển sản phẩm dinh duỡng đặc thù chotrẻ em Việt Nam với 3 đối tác hàng đầu Châu Âu Tập đoàn DSM - Thuỵ Sĩ; Côngty Lonza và Tập đoàn Chr. Hansen - Đan Mạch. Chương trình hợp tác sẽ giúpVinamilk ứng dụng những thành tựu khoa học dinh dưỡng tiên tiến nhất để pháttriển sản phẩm sữa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của trẻ em Việt Vinamilk mở rộng thị trường trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm,đẩy mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cảnước. Đối với thị trường nước ngoài, công ty tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại,tìm kiếm thị trường mới để xuất khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền thống. Chiến lược marketing của Vinamilk rất có giá trị bởi nhờ có các chiến lượcmarketing khôn ngoan mà Vinamilk đã vượt qua những đe dọa như vụ sữa nhiễmMelamine, vụ sữa hoàn nguyên… Tại Việt Nam hiếm có một công ty nào có cácchiến lược marketing tốt như của Vinamilk. Hệ thống phân phối bao phủ khắp thị trường Việt NamVinamilk có hơn 200 nhà phân phối và chiếm gần điểm / điểmbán lẻ sữa trên cả nước. Trong 3 năm tới hang có kế hoạch phủ đầy hết bán lẻ đó. Hệ thống phân phối rộng lớn, chiếm trên 50% điểm bán lẻ sữa trên cả thời gian tới, công ty có kế hoạch phủ đầy 100% điểm bán lẻ đó. Khiến chosản phẩm sữa của Vinamilk có mặt trên cả nước, hạn chế được tình trạnh tồn lưới phân phối và bán hàng rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành côngtrong hoạt động và giúp cho Vinamilk chiếm đoạt số lượng lớn khách hàng và đảmbảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả chính là yếu tố khó bắt trước và không thể thay thế được, đối thủ cạnh tranhkhó lòng mà đạt được quy mô này như của Vinamilk.Năng lực quy hoạch nguyên vật liệu-Do áp lực về nguồn cung rất lớn vì thế để đảm bảo nguồn cung trong 5năm tới và chấm dứt tình trạng chất lượng sữa tươi không đảm bảo, ảnh hưởngkhông tốt đến lòng tin người tiêu dùng, Vinamilk đã xây dựng các chăn trại chănnuôi sữa hạt nhân tại các tỉnh Tuyên Quang, Nghệ An, Lâm Đồng… với số vốn1000 tỷ đồng. Đến năm 2016, Vinamilk sẽ tiếp tục xây dựng 3 trang trại sữa vớitổng đầu tư 1200 tỷ đồn NTD Việt Nam. Từ tháng Vinamilk chính thức phục vụ chongười tiêu dùng Việt Nam sản phẩm mới sữa tươi 100% nhãn hiệu Twin tươi Twin Cows của Vinamilk được chế biến từ nguồn nguyên liệu sữa tươingon nhất với công nghệ đóng gói vô trùng hiện đại theo tiêu chuẩn châu Âu, giữđược các chất dinh dưỡng thiết yếu và giàu canxi tự nhiên, dễ hấp thu cho cơ qua, Vinamilk đã khánh thành nhà máy sữa lớn và hiện đại bậcnhất Việt Nam. Đây là bước đi quan trọng để doanh nghiệp này hiện thực hóa giấcmơ chinh phục thị trường thế giới. Tọa lạc tại khu công nghiệp Mỹ Phước 2, tỉnhBình Dương, nhà máy vừa đi vào hoạt động được đánh giá đạt tiêu chuẩn quốc việc lựa chọn công nghệ của Tetra Pak, tập đoàn chuyên cung cấp các giảipháp chế biến và đóng gói thực phẩm từ Thụy Điển, Vinamilk khẳng định khátvọng đưa công nghệ tiên tiến trên thế giới về Việt Nam để nâng cao năng lực cạnhtranh. Được xây dựng trong khuôn viên rộng 20ha, với vốn đầu tư ban đầu là đồng, công suất tối đa nhà máy có thể đạt được lên đến 800 triệu lít sữa/ được đánh giá là con số lý tưởng có thể cung ứng toàn bộ nhu cầu sữa nướccho thị trường Việt Nam. Với trang thiết bị hiện đại của nhà máy, Vinamilk hoàntoàn có thể kiếm soát để chất lượng sữa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trườngkhó tính như Hoa Kỳ, Châu công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, Vinamilk nghiên cứu vàphát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cũng như đảmbảo an toàn, chất lượng cho các sản phẩm. Bà Mai Kiều Liên cũng khẳng định“Vinamilk là một doanh nghiệp trong nước nhưng về công nghệ sản xuất và chếbiến thì không thua bất cứ một doanh nghiệp nào trên thế giới.” Năng lực quản trị công nghệ của Vinamilk rất có giá trị, giúp công ty nâng caolợi thế cạnh tranh với các đối thủ trong thị trường nội địa và mục tiêu chinh phụcthị trường thế giới, khẳng định vị thế hàng đầu của công ty trên thị trường ViệtNam. Đây cũng là yếu tố có thể khai thác Định hướng phát triển của Vinamik trong thời gian tới“Phát triển bền vững, nâng cao vị thế ngành công nghiệp sữa Việt Nam và ghidấu ấn Việt Nam trên bản đồ công nghiệp sữa thế giới”Duy trì vị thế hàng đầu với các sản phẩm cốt lõi-Tập trung mọi nguồn lực để phát triển đa dạng hóa các dòng sản phẩmsữa có chất lượng tốt, giá cả phải chăng và phù hợp với thể trạng người tiêu dùngViệt dựng, mua lại các nhà máy chế biến sữa gần với các vùng nguyênliệu 12 nhà máy với tổng công suất tấn/năm; năm 2012 Vinamilk tiếp tụcđầu tư và cho đi vào hoạt động Nhà máy sữa bột với công suất tấn/năm, nhàmáy sữa nước Bình Dương với quy mô lớn nhất và hiện đại nhất Đông Nam mạnh đầu tư vào dòng sữa tươi thanh trùng bằng công nghệ lytâm tách khuẩn iện đại nhất thế giới và lần đầu tiên được áp dụng ở Đông Nam Á.Cơ cấu, tổ chức lại doanh nghiệpSau thất bại chiến lược kinh doanh True coffee, Kolac, bia Zorok, lãnh đạo côngty đã-Nhìn nhận lại thị chỉnh hoạt động kinh doanh bằng cách tái cấu trúc doanh bớt một số nhóm mặt hàng không có hiệu quả.Đa dạng hóa sản phẩm tăng trưởng liên tục về thị phần và lợi triển ngành nước giải khát có lợi cho sức khỏe sữa đậu nànhGoldsoy, các loại nước ép trái cây V-fresh. Chính sách này đã giúp mở rộng mặthàng cho công ty.Phát triển kênh phân phối tiếp cận người tiêu dùng cuối tư phân phối bao phủ khắp thị trường Việt Nam 3 năm tới sẽ phủđầy hết điểm bán lẻ. Đây chính là bước đi quan trọng nhằm đảm bảo cácsản phẩm sữa của Vinamilk sẽ có mặt trên tất cả các khu vực thị trường trên cảnước và hạn chế tình trạng tồn kho. Hiện tại, Vinamilk đã rất thành công với chínhsách đại lý này.Tự chủ nguyên liệu đầu vào đảm bảo số lượng và chất lượng cho nguồn nguyênliệu sữa trương xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa hạt nhân tạiTuyên Quang, Thanh Hóa, Bình Định, Nghệ An, Lâm Đồng với số vốn 1000 2016, tiếp tục xây dựng 3 trang trại tại Tây Ninh, Đắc Nông, HàTĩnh với mức tổng đầu tư trên 1200 tỷ cao chất lượng đầu vào nhập 4000 con bò giống từ Úc và NewZealand và chăn nuôi với quy trình nghiêm ngặt.Củng cố nguồn lực tài chính-Cổ phần hóa từ năm 2003 với mức vốn 1700 tỷ đồng. Đầu năm 2011,công ty đã phát hành 10,7 triệu cổ phiếu cho cổ đông chiến lược thu thặng dư 1276tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2011 lượng tiền mặt là 2219 tỷ đồng và đến cuối năm2015 đã đạt tới lượng tiền mặt tỷ nguồn lực tài chính ổn địnhnhằm đảm bảo cho việc thực thi chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng sảnxuất của công ty. Cho đến nay, cổ phiếu của công ty luôn được đánh giá là mộttrong những cổ phiếu ổn định và hấp dẫn đối với nhà đầu tư trên thị trường chứngkhoán. Mục tiêu lọt vào top 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới đạt doanh thu 3 tỷ đôla hướng chiến lược 2010 – 2015, tầm nhìn năm 2020, với mục tiêu đưaVinamilk trở thành tập đoàn sản xuất sữa lớn của Việt Nam và khu vực. Với chủtrương đưa công nghệ mới nhất, hiện đại nhất, tiên tiến nhất vào quá trình sản xuất,nhằm tạo sản phẩm đạt chất lượng quốc tế, cạnh tranh với các nhãn hiệu sữa nổitiếng trên thế giới, công ty đã quyết định đầu tư xây dựng nhà máy sữa bột trẻ emviệt nam, với quy mô xây dựng m2 và được thiết kế có công suất tấn { if { } else { } }; function genKeywordstr { q = str; var arrStr = '; if > 0 { q = ''; for i = 0; i < i++ { q += arrStr[i] + '+'; } q = - 1; } return q; } function searchEnter { var q = genKeyword var link = ''; link = '/doc/s/' + q; = " + link; } function event { if == 13 { searchEnter; } }; Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa, chiếm tới 75% thị phần sữa tại Việt 40 năm phát triển, mạng lưới của Vinamilk hiện nay đã lên tới gần 200 nhà phân phối trong nước với gần điểm bán trải đều khắp đất nước hình chữ S. Không dừng tại đó, các sản phẩm của Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước khác như Pháp, Mỹ, Đức,…Điều gì đã giúp Vinamilk giữ vững được vị thế của mình trong thị trường sữa Việt Nam trong suốt hơn 40 năm qua? Hãy cùng Sao Kim tìm hiểu chiến lược thương hiệu của Vinamilk thông qua mô hình Brandkey!Trước khi phân tích mô hình Brandkey, hãy cũng tìm hiểu hệ thống nhận diện thương hiệu của Vinamilk ngay bây Hệ thống nhận diện thương hiệu Màu sắc trong hệ thống nhận diện thương hiệu của VinamilkChiến lược thương hiệu của Vinamilk đã lựa chọn cho thương hiệu của Vinamilk hai màu chủ đạo là Xanh Dương và Trắng. Hai màu sắc này được kết hợp với nhau rất hài xanh biểu trưng cho niềm hi vọng, cho niềm tin và sự bình yên. Màu trắng ngoài là màu đặc trưng của sữa, còn biểu hiện cho sự thuần khiết và tinh khôi. Sự kết hợp này mang màu của sức sống và sự tinh túy, đầy ấn tượng và dễ chịu.> Xem thêm Bộ nhận diện thương hiệu bao gồm những gì? Logo trong hệ thống nhận diện thương hiệu của VinamilkLogo Vinamilk được ban lãnh đạo chú trọng ngay từ đầu, logo là bộ mặt thu nhỏ của thương hiệu, là phương tiện giúp chiến lược thương hiệu truyền tải thông điệp mạnh mẽ đến khách VinamilkLogo của Vinamilk có cấu trúc Bên ngoài là hình tròn tượng trưng cho quả đất, bên trong có hai viền cong hình giọt trung tâm hình tròn là tên viết tắt, cũng là tên giao dịch trên sàn chứng khoán của doanh nghiệp chữ cái V N M với kiểu viết cách điệu nối liền nhau. Thể hiện thông điệp thể hiện sự cam kết mang lại cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, bằng chính tình yêu thương, sự trân trọng, và trách nhiệm của mình với sức khỏe con người và xã hội của Vinamilk.> Tham khảo ngay dịch vụ Thiết kế Logo của Sao Kim để tạo ra được logo đáp ứng truyền thông tốt nhất cho doanh nghiệp của Slogan trong hệ thống nhận diện thương hiệu của VinamilkVinamilk với mục tiêu trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống. Slogan của Vinamilk cũng thể hiện điều đó qua các thời kỳChất lượng quốc tế – Chất lượng VinamilkTận hưởng cuộc sốngVì thế hệ tương lai vượt trộiGiá trị tự nhiênChia sẻ cộng đồngCuộc sống tươi đẹpVà Slogan nổi tiếng nhất hiện tại của Vinamilk làSlogan của Vinamilk Vươn cao Việt NamNgoài ra hình ảnh của thương hiệu Vinamilk còn được gắn với hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh bát ngát, đầy hương sắc cùng với những chú bò vui nhộn, khỏe mạnh, nhảy múa hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên, thu hút cái nhìn của khách hàng nhất là các em nhỏ, đối tượng sử dụng sản phẩm chủ yếu của công ảnh chủ đạo key visual của thương hiệu Vinamilk Video Vinamilk 40 năm – Vươn cao Việt Âm nhạc trong hệ thống nhận diện thương hiệu của VinamilkMột trong những yếu tố tạo nên sự lan tỏa giá trị và sự nhận diện thương hiệu mạnh mẽ của thương hiệu Vinamilk là âm đặc trưng của Vinamilk là những quảng cáo có giai điệu tiết tấu nhanh, vui nhộn, bắt tai, dễ nhớ, dễ thuộc, dễ gây nghiện không chỉ đối với các em nhỏ mà còn với các vị phụ huynh. Tiêu biểu phải kể đến các giai điệu “Mắt sáng dáng cao”, “Vươn cao Việt Nam”…2. Chiến lược thương hiệu của Vinamilk qua mô hình BrandkeyChiến lược thương hiệu của Vinamilk qua mô hình Root strengthRoot strength là những giá trị cốt lõi tạo nên thương hiệu, là nền tảng khiến cho doanh nghiệp lớn mạnh và phát triển. Được thể hiện thông qua thông điệp, tuyên ngôn, hành động cụ thể của doanh tố này chỉ áp dụng được cho những thương hiệu đã tồn tại và phát triển một khoảng thời gian nhất định, vì một thương hiệu mới hoàn toàn chưa có điểm mạnh cốt lõi. Root strength đảm bảo rằng nhờ những giá trị này khiến cho thương hiệu thực sự nổi tiếng và được người tiêu dùng lưu tâm, khắc ghi trong tâm trí của họ hàng chục trị này được lưu giữ hàng năm trời, là giá trị không thể mất đi hoặc bị thay thế của thương Vinamilk, thương hiệu luôn mang đến cho bạn những giải pháp dinh dưỡng với chất lượng đạt chuẩn quốc tế. Đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tiêu dùng với các sản phẩm thơm ngon, bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe gắn liền với các nhãn hiệu dẫn đầu thị trường hay được ưa Competitive environmentCompetitive environment là bao gồm tất cả những yếu tố từ đối thủ sẽ tác động tới thương hiệu. Như là môi trường kinh doanh tiềm năng, độ lớn phân khúc thị trường, đối thủ cạnh tranh hoặc thương hiệu nào đang là số 1 trong lĩnh vực kinh tới thời điểm hiện tại, Vinamilk đang là thương hiệu nắm giữ mức thị phần lớn nhất ở nhiều danh mục sản phẩm chủ lực như sữa nước, sữa tươi, sữa đặc, sữa chua… Vinamilk có đối thủ lớn ở mảng sữa bột, sữa cạnh đó, ở thị trường nước ép trái cây, sữa đậu nành, công ty này cũng chịu sự cạnh tranh rất quyết liệt, cụ thểNhóm sản phẩm sữa bột sân chơi của các doanh nghiệp nước ngoài, rất hiếm sự có mặt các doanh nghiệp trong nước do sự ưa chuộng của người tiêu dùngNhóm sản phẩm sữa nước Đường đua của Vinamilk và Friesland Campina Vietnam sản phẩm nổi bật là thương hiệu sữa Dutch LadyNhóm sản phẩm sữa chua Ở Việt Nam tiêu dùng hai loại sữa chua sữa chua ăn và sữa chua uống. Hai đối thủ cạnh tranh của Vinamilk ở phân khúc này là Sữa Ba Vì và TH sản phẩm sữa đậu nành Người Việt Nam đang chuyển hướng sang sử dụng các sản phẩm tốt hơn cho sức khỏe, đặc biệt là sữa đậu nành. Đối thủ cạnh tranh lớn của Vinamilk ở dòng sản phẩm này doanh nghiệp Đường Quảng Ngãi với 2 thương hiệu sữa đậu nành Fami và TargetTarget là những đối tượng khách hàng mục tiêu mà với họ thương hiệu của bạn luôn là lựa chọn tốt nhất. Thương hiệu xác định target không chỉ thông qua các yếu tố nhân khẩu học mà còn dựa trên hành vi, cách ứng xử, nhu cầu, thái độ, cách khách hàng nhìn về cuộc sống và cả những nỗi lo sợ thầm kín của xác định chính xác target cũng là lúc chúng ta biết được làm cách nào để chiến thắng trong ngành chiến lược thương hiệu của Vinamilk, đối tượng mục tiêu sẽ dựa vào độ tuổi để phân chia ra các đoạn thị trường khác nhau cho từng dòng sản phẩm là trẻ em, người lớn và người cao tuổi. Sữa bột dành cho trẻ em Trẻ từ 0-6 tháng tuổi Dielac Alpha Step 1; Trẻ từ 7- 12 tháng tuổi Dielac Alpha Step 2; Trẻ từ 1-3 tuổi Dielac Alpha 123; Trẻ từ 4 – 6 tuổi Dielac Alpha 456Sữa dành cho bà mẹ mang thai Dielac Mama, Dielac Optimum MamaSữa dành cho người lớn Vinamilk CanxiPro, Vinamilk Sure Prevent, Vinamilk Giảm cânSữa dành cho người cao tuổi Vinamilk Sure Prevent mới – Phục hồi sức khỏe, vẹn tròn niềm InsightInsight sự thật ngầm hiểu là đi tìm câu trả lời cho những câu hỏiKhách hàng thực sự cần gì?Họ muốn gì?Nhu cầu của thị trường hiện nay ra sao?Sản phẩm giải quyết được gì cho họ?Họ tương tác ra sao với dịch vụ, sản phẩm của doanh nghiệp?Có thể nói, Insight trong định vị thương hiệu là sự thật, là nhu cầu mong muốn trong tiềm thức của khách hàng. Đòi hỏi thương hiệu có thể cảm thông, đưa ra giải pháp độc nhất để cho vấn đề đó, và đặc biệt insight luôn phải đúng ở hàng chục năm sau.“Khi bạn làm marketing, đừng chỉ nghĩ về những ý tưởng hay ho mới mẻ, chỉ cần tìm hiểu xem nỗi sợ ẩn sâu của khách hàng là gì, đó mới là insight thật sự”.Trước khi đưa ra chiến lược thương hiệu, Vinamilk đã có những nghiên cứu nhất thấy, dân thành thị chiếm dân số cả nước và vẫn đang có xu hướng tăng. Mật độ người dân ở thành thị cao nên rất dễ dàng phân phối sản phẩm, thu nhập của người dân thành thị cao Vinamilk quan tâm đến sức khỏe và thường sử dụng sữa cho cả nhà và chỉ trung thành với một thương hiệu. Chỉ riêng đối với dòng sản phẩm sữa tươi Vinamilk thì ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã tiêu thụ đến 80% lượng biệt, xu hướng chăm sóc sức khỏe của người dân Việt Nam ngày càng tăng lên. Tỷ lệ người bị bệnh béo phì, tiểu đường ngày một tăng lên bởi cách sống và sinh hoạt không điều độ. Đặc biệt là trẻ em. Tỷ lệ béo phì ở trẻ em dưới 15 tuổi chiếm đến 21% và ở người già là 18%.Người bị bệnh còi xương, suy dinh dưỡng Thường gặp ở trẻ em đặc biệt là ở miền núi và nông thôn. Đối tượng này cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn đến 13% nhưng thường không có khả năng mua ngayMẫu chiến lược thương hiệu – giúp bạn nhanh chóng tạo chiến lược thương hiệu bài bản101 Điều bạn cần biết để xây dựng Chiến lược thương hiệu hiệu thức thương hiệuQuản trị thương hiệuTrải nghiệm khách BenefitBenefit là những giá trị cả về mặt tính năng và cảm xúc mà thương hiệu mang đến thỏa mãn nhu cầu nào đó cho khách hàng, thông qua nó thúc đẩy người dùng mua sản biệt, benefit thực sự phải được xây dựng dựa trên root strength của thương dòng sản phẩm từ sữa của Vinamilk đều chứa hàm lượng canxi rất cao mỗi 100ml sữa tươi Vinamilk 100% chưa đến 120mg Canxi tốt cho sự phát triển của trẻ ra, có rất nhiều vitamin thiết yếu có trong sữa như vitamin A, vitamin D, vitamin B cùng các nguyên tố vi lượng như Magie, Photpho… giúp cơ thể tăng sức đề kháng, hệ miễn dịch khỏe mạnh, phát triển hệ thần kinh và duy trì quá trình trao đổi chỉ dùng để uống, sản phẩm của Vinamilk còn được dùng để làm đẹpNgoài việc việc uống sữa mỗi ngày để giữ gìn nhan sắc và vóc dáng, phái đẹp còn có thể dùng sữa để rửa mặt và đắp mặt nạ mỗi tuần khoảng 2 Value, belief & personalityThương hiệu cũng giống như một con người. Mỗi thương hiệu đều có những giá trị, niềm tin, cá tính đặc trưng của mình mà không thương hiệu nào giống thương hiệu nét đặc trưng đó được xác định dựa vào target của thương hiệu. Thương hiệu phải lựa chọn cách giao tiếp sao vừa gần gũi vừa truyền cảm hứng cho khách dòng sản phẩm của Vinamilk đem lại cho người tiêu dùng tin rằng đây là một sản phẩm thân thiện với môi trường, gần gũi và cần thiết với người tiêu những TVC vui nhộn, những giai điệu bắt tai gây nghiện, Vinamilk đã giúp người dùng quan tâm tới sức khỏe nhiều hơn. Sản phẩm cung cấp đầy đủ các vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khoẻ và sự phát triển của cả gia đình. Tinh khiết từ thiên nhiên, những điều tốt lành đến với bạn mỗi ngày một cách thật dễ dàng và đơn Reason to believeNhững bằng chứng được đưa ra để thuyết phục khách hàng tin tưởng vào lợi ích, giá trị của sản phẩm, thương phẩm sữa tươi 100% hỗ trợ miễn dịch của Vinamilk đều được sử dụng sữa tươi nguyên liệu chủ yếu của các trang trại bò và được chọn lọc và kiểm soát vô cùng nghiêm ngặt đảm bảo an toàn vệ sinh thực loại nguyên liệu nhập ngoại của Vinamilk được cung cấp bởi các nhà cung cấp có uy tín của Mỹ, Úc, New Zealand, DiscriminatorĐiểm khác biệt khiến thương hiệu của bạn là duy nhất, là yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ của thương luôn coi trọng các công tác quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm. Áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến như BRC, ISO 17025 để kiểm soát chặt chẽ và toàn diện tất cả các công đoạn từ trước, trong, và sau sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Vinamilk luôn là an từ đầu Vinamilk đã xác định, nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc biệt quan thế, Vinamilk đã xây dựng các quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá của công ty. Vinamilk hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá thống trang trại bò sữa đạt tiêu chuẩn GLOBAL GAP lớn nhất Châu ÁĐồng thời, Vinamilk cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất lượng ra, Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất EssenceGiá trị cốt lõi của thương hiệu là thứ không thể thay thế bởi bất kỳ yếu tố nào, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phát triển xoay quanh điều suốt hơn 40 năm phát triển thương hiệu, giá trị cốt lõi khiến chúng ta liên tưởng tới thương hiệu Vinamilk chính làChính trực – Tôn trọng – Công bằng – Đạo đức – Tuân thủGiá trị này đã được truyền thông rất hiệu quả và thành công qua nhận diện và hành vi thương hiệu của Vinamilk, trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con dựng thương hiệu bền vững không hề đơn giản mà đòi hỏi sự nỗ lực và cố gắng của thương hiệu. Bạn cũng có thể tự xây dựng chiến lược thương hiệu cho mình.> Nếu bạn không đủ thời gian và nhân sự để xây dựng chiến lược thương hiệu tốt, hãy tham khảo ngay dịch vụ tư vấn thương hiệu của Sao Kim, chúng tôi có kinh nghiệm phục vụ cho hơn khách hàng tin tưởng là các doanh nghiệp hàng đầu. Hãy để Sao Kim đồng hành cùng bạn!Xem thêm các bài viết liên quanBranding vs Marketing khác nhau như thế nào?10 Bước Xây dựng thương hiệu cá nhân hiệu quảFollow các bài viết chất lượng của Sao Kim tại Blog Sao Kim, Cẩm Nang Sao Kim Facebook Sao Kim BrandingCase study Behance Sao Kim BrandingSaoKim SaoKimBranding ChienLuocThuongHieu Ngày đăng 03/10/2014, 1729 Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của Vinamilk, các nhân tố ảnh hưởng, từ đó để đưa ra các chiến lược tung ra sản phẩm mới có lợi cho doanh nghiệp. Hơn thế nữa là tìm hiểu về các yếu tố bên trong và bên ngoài của DN CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG HÓA CỦA CÔNG TY VINAMILK Chương 1 cơ sở lý thuyết liên quan Các loại hình chiến lược Khái quát các loại hình chiến lược Chiến lược cấp công ty Chiến lược cấp doanh nghiệp liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của doanh nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của các cổ đông. Chiến lược cấp doanh nghiệp là một lời công bố về mục tiêu dài hạn, các định hướng phát triển của tổ chức.  Công ty đã và đang và sẽ hoạt động trong ngành kinh doanh hoặc những ngành kinh doanh nào? Bao gồm chiến lược đa dạng hóa, chiến lược tích hợp, chiến lược cường độ và các chiến lược khác chiến lược đổi mới và và loại bỏ SBU Chiến lược cấp kinh doanh Chiến lược kinh doanh liên quan tới việc làm thế nào một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường đoạn thị trường cụ thể. Chiến lược kinh doanh phải chỉ ra được cách thức doanh nghiệp cạnh tranh trong các ngành kinh doanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh cho các SBU và làm thế nào để phân bổ các nguồn lực hiệu quả.  Ai? Ai là khách hàng của doanh nghiệp? Cái gì? Nhu cầu của khách hàng là gì? Như thế nào? Chúng ta phải khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp như thế nào để phục vụ nhu cầu của khách hàng? Chiến lược cấp chức năng Chiến lược chức năng liên quan tới việc từng bộ phận chức năng trong tổ chức R&D, Hậu cần, Sản xuất, Marketing, Tài chính, … được tổ chức như thế nào để thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ doanh nghiệp và từng SBU trong doanh nghiệp. Chiến lược chức năng là một lời công bố chi tiết về các mục tiêu và phương thức hành động ngắn hạn được các lĩnh vực chức năng sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn của các SBU và mục tiêu dài hạn của tổ chức. Chiến lược chức năng giải quyết hai vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chức năng - Đáp ứng của lĩnh vực chức năng đối với môi trường tác nghiệp. - Phối hợp với các chính sách chức năng khác nha. Chiến lược đa dạng hóa Nền tảng của chiến lược đa dạng hóa là thay đổi lĩnh vực hoạt động, tìm kiếm năng lực cộng sinh, công nghệ và thị trường Bao gồm ba loại đa dạng hóa đa dạng hóa đồng tâm, đa dạng hóa hàng ngang, đa dạng hóa hàng dọc Đa dạng hóa đồng tâm Khá niệm là chiến lược bổ dung các sản phẩm và dịch vụ mới nhưng có liên quan tới sảng phẩm và dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp Các trường hợp sử dụng - Cạnh tranh trong nghành không phát triển/ phát triển chậm - Khi bổ sung các sản phẩm mới nhưng có liên quan tới sản phẩm đang kinh doanh sẽ nâng cao được doanh số bán của sản phẩm hiện tại - Các sản phẩm mới sẽ được bán với giá cạnh tranh cao - Khi sản phẩm mới có thể cân bằng sự lên xuống trong doanh thu của doanh nghiệp - Khi sản phẩm của doanh nghiệp đang ở giai đoạn suy thoái - Khi doanh nghiệp có đội ngũ quản lý mạnh Đa dạng hóa hàng ngang Khái niệm là chiến lược bổ sung thêm sản phẩm và dịch vụ mới cho các khách hàng hiện tại của doanh nghiệp Các trường hợp sử dụng - Doanh thu từ các sản phẩm hiện tại sẽ bị ảnh hưởng nếu bổ sung các sản phẩm mới và không liên quan - Kinh doanh trong ngành có tính cạnh tranh cao hoặc không tăng trưởng - Các kênh phân phối hiện tại được sử dụng nhằm tung ra sản phẩm mới cho khách hàng hiện tại - Khi các sản phẩm mới có doanh số bán hàng theo chu kỳ so với sản phẩm hiện tại Đa dạng hóa hàng dọc Khái niệm là chiến lược bổ sung thêm hoạt động kinh doanh mới không có liên quan đến hoạt động hiện tại của doanh nghiệp Các trường hợp sử dụng - Xây dựng lợi thế cạnh tranh phía trước, phía sau - Khác biệt hóa so với các đối thủ cạnh tranh - Kiểm soát các công nghệ bổ sung - Cắt giảm chi phí sản xuất Phân tích và đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp Phân tích và đánh giá các nguồn lực – năng lực • Nguồn lực là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh Bao gồm - Nguồn lực hữu hình vật chất, tài chính và con người - Nguồn lực vô hình công nghệ, danh tiếng, bí quyết…  Thường tạo ra lợi thế cạnh tranh dựa trên sự khác biệt hóa • Năng lực thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kết một cách có mực đích tại các lính vựa hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đạt được mục tiêu mông muốn - Năng lục được phát hiện khi có sự tương tác giữa nguồn lực vô hình và hữu hình - Năng lực thường dựa trên việc phát triển, thực hiện, trao đổi thông tin và kiến thức thông qua nguồn lực trong doanh nghiệp - Cơ sở của năng lực kiến thức hoặc kỹ năng độc đáo của nhân viên, tài chuyên môn, chức năng của những nhân viên này - Năng lực thường được phát triển tại những khu vực chức năng chuyên biệt hoặc là một phần của khu vực chức năng Phân tích chuỗi giá trị và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp Chuỗi giá trị - Khái niệm chuỗi giá trị là tập hợp một chuỗi các hoạt động có liên kết theo chiều dọc nhằm tạo lập và gia tăng giá trị cho khách hàng - Cấu trúc chuỗi giá trị - Lợi nhuận của một doanh nghiệp phụ thuộc vào 3 yếu tố  Giá trị U mà khách hàng nhận được từ việc sở hữu sản phẩm  Giá P của sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho khách hàng  Chi phí C để tạo nên sản phẩm - Khai thác chuỗi giá trị có thể thực hiện dựa trên 3 phương thức  Tối ưu hóa từng chức năng  Tối ưu hóa sự phối hợp giữa các chức năng  Tối ưu hóa giữa phối hợp với bên ngoài  Hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị được cải thiện đồng thời bằng cách cải thiện từng mắt xích hoặc cải thiện sự liên kết giữa các mắt xích Năng lực cốt lõi - Khái niệm là những năng lực mà doanh nghiệp thực hiện đặc biệt tốt hơn so với các năng lực khác của doanh nghiệp => là nền tảng cơ sở của chiến lược phát triển và lợi thế canh tranh của doanh nghiệp - Các tiêu chuẩn xác định năng lực cốt lõi tuân theo quy tắc VRINE  Có giá trị - Value nguồn lực và năng lực được coi là có giá trị nếu nó cho phép doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội hoạc đảo ngược được các thách thức trong MTKD  Hiếm – Rarity nguồn lực hoặc năng lực hữu ích có tính hiếm tương đối so với nhu cầu  Khó bắt chước và không thể thay thế được – Inimitability and Non – Substitutability nguồn lực hoặc năng lực được coi là khó có thể bắt chước nếu ĐTCT khó có thể đạt đượctính giá trị và hiếm của nguồn lực đó một cách nhanh chóng hoặc phải đối mặt với bất lợi khi làm như vậy, được coi là không thể thay thế nếu ĐTCTkhông thể đạt được lợi ích như vậy khi sử dụng phối hợp nguồn lực và năng lực  Có thể kai thác được – Exploitability là nguồn lực, năng lực mà doanh nghiệp có thể khai thác được giá trị của nó  Để trở thành năng lực cốt lõi, nguồn lực và năng lực của doanh nghiệp đó phải cho phép doanh nghiệp đó - Thực hiện những hoạt động trong chuỗi giá trị ưu việt hơn so với đối thủ cạnh tranh - Thực hiện hoạt động tạo ra giá trị mà đối thủ cạnh tranh không thể thực hiện được CHƯƠNG 2 GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG SỐ 6 “ CHIẾN LƯỢC ĐA DẠNG HÓA CỦA CÔNG TY VINAMILK” Vinamilk đã triến khai các loại hình chiến lược như thế nào? Đánh giá hiệu quả của các chiến lược này? Trong suốt những năm vừa qua, Vinamilk đã tập trung mọi nguồn lực để phát triển đa dạng hóa các dòng sản phẩm sữa có chất lượng tốt, giá cả phải chăng và phù hợp với thể trạng người tiêu dùng Việt Nam. Hiện nay Vinamilk chiếm lĩnh khoảng 39% thị phần tổng thể. Vinamilk đã triển khai các loại hình chiến lược đa dạng hóa đồng tâm, đa dạng hóa hàng ngang và đa dạng hóa hàng dọc. Các loại hình chiến lược Nội dung Đánh giá hiệu quả Nhìn nhận Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm Ngoài các sản phẩm cốt lõi của công ty là sữa bột và sữa nước công ty đã bổ sung thêm sản phẩm mới đó là sữa đặc có đường và sữa chua và chuyên biệt hóa các sản phẩm sữa cho từng đối tượng phù hợp với sản phẩm - Các sản phẩm sữa tươi khác nhau Sữa tươi tiệt trùng vinamilk 100% không đường, hương dâu, socola, sữa tiệt trùng giàu canxi-ít béo FLEX không đường… - Sữa chua có hương khác nhau như sữa chua ăn Tạo lên sức tăng trưởng đột biến cho sản phẩm - Sản phẩm sữa chua của vinamilk chiếm 90% thị phần, và sản phẩm sữa tươi chiếm 50% thi phần. - Năm 2012, Vinamilk đã đạt doanh thu xuất khẩu hơn 180 triệu USD. Trong đó, mặt hàng sữa chua có mức tăng trưởng cao nhất, với mức 99% so với năm 2011. - Sản phẩm sữa tươi thanh Trong những năm gần đây, thị tường này đang cạnh tranh rất mạnh mẽ khi có sự xuất hiện của nhiều công ty lớn như TH True Milk, Mộc Châu… công ty cần thực hiện tốt chiến lược về tài chính, tăng cường hoạt động R&D và hoạt động Marketing, công nghệ kỹ thuật sản xuất được đầu tư tốt để tạo được niềm tin từ khách hàng về sản phẩm sữa của mình. susu, sữa chua vinamilk PROBI, sữa chua nha đam, sữa chua có đường, sữa chua không đường… trùng bằng công nghệ ly tâm cách khuẩn đã thể hiện được tầm nhìn vượt trội của Vinamilk .  Đây là một chiến lược hiệu quả Chiến lược hóa hàng dọc Trong giai đoạn 2002- 2007, trước những thành công to lớn mà Vinamik đạt được đối với các sản phẩm chủ lực là sữa và trước áp lực phải tăng trưởng liên tục về thị phần và lợi nhuận, Ban lãnh đạo của công ty bắt đầu có xu hướng lấn sân sang các lĩnh vực knh doanh mới mà không phải thế mạnh của mình là sản xuất cà phê và bia. - Năm 2003, công ty tung ra True Coffee, nhưng dường như chẳng còn ai nhớ đến cái tên này. - Năm 2005, sau khi Moment ra đời và giành được gần 3% thị phần, Vinamilk đã đầu tư hẳn một nhà máy sản xuất cà phê vào năm 2007. Tuy nhiên, Moment sau đó đã nhanh chóng suy giảm. Chiến dịch sử dụng hình ảnh của Arsenal cũng thất bại. Do đó Vinamilk Coffee là một bước đi ngắn hạn tốt nhất có - True coffee, Kolac nhanh chóng thoái lui khỏi thị trường - Moment nhanh chóng suy giảm bởi không cạnh tranh được với các nhãn hiệu café lúc bấy giờ như Nescafe, Trung Nguyên, Vina-café. Đến 2010 nhà máy café Sài Gòn của Vinamilk cũng phải chuyển nhượng cho Trung Nguyên với giá 40 triệu đôla Mỹ. - Với sản phẩm Zorok thì Vinamilk đã không thể tận dụng được hệ thống phân phối sữa hiện tại của mình để phân phối mặt hàng bia dẫn đến chi phí xây dựng kênh phân phối mới là quá cao…và bản thân thương hiệu Zorok còn xa lạ với thị Việc phát triển một sản phẩm mới hoàn toàn không liên quan đến sản phẩm cốt lõi cả danh nghiệp đã làm cho Vinamilk tốn kém chi phí khá lớn, khi mà tập khách hàng của Vinamilk phân bố ở tất cả lứa tuổi và giới tính thì việc tạo thêm sản phẩm cafe dành cho sinh viên và người đi làm,còn bia thì lại dành cho tập khách hàng chủ yếu là Nam giới ở độ tuổi là trung niên. Việc cạnh tranh với các thương hiệu lớn sẽ rất khó khăn vì đây là những tập khách hàng có sự lưạ chọn và tin tưởng đối với các thương hiệu lớn. thể vì nhà máy chế biến đã hoàn thành. - Tuy nhiên, đến năm 2010 nhà máy cà phê Sài Gòn của Vinamilk cũng phải chuyển nhượng cho Trung Nguyên với giá gần 40 triệu đô la Mỹ. - Về nhãn hiệu Zorok, nhà máy bia liên doanh giữa Vinamik và SAB Miller khánh thành năm 2007 ở Bình Dương có công suất ban đầu 50 triệu lít/năm. Tuy nhiên, thật khó có thể tận dụng hệ thống phân phối sữa của Vinamilk hiện có để bán bia. Trong khi đó, bản thân SAB Miller hay Zorok còn xa lạ với thị trường bia Việt Nam, vì thế Vinamilk đã chuyển nhượng cổ phần của mình cho đối tác nước ngoài khác vào năm 2009. trường bia VN và không thể cạnh tranh được với các công ty lớn như Sabeco, Halida, Heiniken…Vì vậy Vinamilk đã phải chuyển nhượng cổ phần của mình cho đối tác nước ngoài vào 2009.  Đây là một chiến lược không hiệu quả Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang - Mở rộng sang nghành giải khát với tập khách hàng hiện có Bên cạnh tiếp tục tập trung vào mặt hàng sữa, hãng còn có định hướng ở rộng phát triển thị tường sang nghành Giúp vinamilk chiếm lĩnh khoảng 39% thị phần tổng thể Nâng cao doanh số bán của sản phẩm chủ đạo. Hiện nay, Vinamilk có hơn 200 nhà phân phối và chiếm gần Đây là bước đi quan trọng nhằm đảm bảo các sản phẩm sữa của Vinamilk sẽ có mặt tại tất cả các khu vực thị trường trên cả nước và hạn chế tình trạng tồn kho giải khát với tập khách hàng hiện có của mình. Đây là những sản phẩm nước giải khát có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng như sữa đậu nành với nhãn hiệu Gold soy,các nhãn hiệu nước trái cây với nhẫn hiệu V- fresh, - Các sản phẩm chế biến từ sữa khác bánh nhân kem sữa, sữa chua, sữa đậu lành, bơ, pho-mai, kem…vv - Đầu tư mở rộng kênh phân phối Khi phổ mặt hàng càng được mở rộng, kênh phân phối sẽ trở thành vấn đề rất cấp thiết để doanh nghiệp có thể tiếp cận với người tiêu dùng cuối cùng. Hiểu được điều đó, trong những năm qua, song song với nỗ lực đa dạng hóa mặt hàng, Vinamilk đã mạnh dạn đầu tư mở rộng kênh phân phối khắp Vệt Nam điểm/ điểm bán lẻ sữa trên cả nước  Đây là một chiến lược hiệu quả Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk dựa trên những năng lực cốt lõi nào? Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, Vinamilk đã triển khai nhiều chiến lược kinh doanh và đã đạt được những thành tựu nhất định. Để gặt hái được những thành công đó Công ty Vinamilk đã biết cách sử dụng, phối hợp những năng lực cốt lõi của mình vào từng loại chiến lược kinh doanh được đưa ra. Những năng lực cốt lõi của công ty như • Hoạt động marketing luôn được tăng cường, củng cố được niềm tin của khách hàng với sản phẩm - Hoạt động truyền thông tài trợ cho các trương trình nhân đạo, các trương trình truyền hình. Khiến cho mọi người dân đều biết đến thương hiệu vinamilk. Như tổ chức các chương trình hiến máu nhân đạo, chương trình 6 triệu ly sữa cho trẻ em Việt Nam… - Bộ phận R&D không ngừng tăng cường, Vinamilk luôn là cái tên tiên phong trong việc đưa ra các dòng sản phẩm mới trên thị trường. Ngày 1/3/2011 tại Thụy Sĩ, Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk đã ký hợp tác quốc tế về nghiên cứu và ứng dụng khoa học dinh dưỡng để phát triển sản phẩm dinh duỡng đặc thù cho trẻ em Việt Nam với 3 đối tác hàng đầu Châu Âu Tập đoàn DSM - Thuỵ Sĩ; Công ty Lonza và Tập đoàn Chr. Hansen - Đan Mạch. Chương trình hợp tác sẽ giúp Vinamilk ứng dụng những thành tựu khoa học dinh dưỡng tiên tiến nhất để phát triển sản phẩm sữa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của trẻ em Việt Nam. - … • Hệ thống phân phối bao phủ khắp thị trường Việt Nam Vinamilk có hơn 200 nhà phân phối và chiếm gần điểm / điểm bán lẻ sữa trên cả nước. Trong 3 năm tới hang có kế hoạch phủ đầy hết điểm bán lẻ đó.  Hệ thống phân phối rộng lớn, chiếm trên 50% điểm bán lẻ sữa trên cả nước. Trong thời gian tới, công ty có kế hoạch phủ đầy 100% điểm bán lẻ đó. Khiến cho sản phẩm sữa của Vinamilk có mặt trên cả nước, hạn chế được tình trạnh tồn kho. • Khả năng sản xuất, kỹ năng đặc biệt sản xuất các sản phẩm chất lượng cao - Vinamilk xây dựng các nhà máy chế biến với công suất lớn, mua lại các nhà máy gần vùng nguyên liệu. Năm 2011, hàng có 12 nhà máy với tổng công suất tấn/năm; năm 2012, nhà máy sữa bột công suất tấn/năm đi vào hoạt động; và nhà máy sữa nước Bình Dương với quy mô lớn và hiện đại nhất Đông Nam Á. - Vinamilk sản xuất được sữa bột công thức cho trẻ em được pha chế theo công thức đặc biệt thay thế sữa mẹ hoặc bổ sung vi chất đặc biệt dành cho đối tượng đặc biệt. • Tiềm lực tài chính mạnh [...]... dòng sản phẩm sữa tươi thanh trùng giữ nguyên hương - vị và tính an toàn cao Với cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, Vinamilk không ngừng tìm kiếm mở rộng nguồn cung và thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế để có thể cung cấp những sản phẩm sữa tốt nhất cho người tiêu dùng NTD Việt Nam Từ tháng Vinamilk chính thức phục vụ cho người tiêu dùng Việt Nam sản phẩm mới...- Năm 20122, lượng tiền mặt của công ty là tỷ đồng, hoàn toàn không có nợ - ngân hàng Khả năng thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh và thanh toán tức thì năm 2011 ở • - mức rất cáo, nên không có rủi ro thanh toán Cổ phiếu ổn đinh và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Công nghệ mới cho việc phát triển sản phẩm Công nghệ ly tâm tách khuẩn hiện đại nhất... phẩm sữa tốt nhất cho người tiêu dùng NTD Việt Nam Từ tháng Vinamilk chính thức phục vụ cho người tiêu dùng Việt Nam sản phẩm mới sữa tươi 100% nhãn hiệu Twin Cows được sản xuất ở New Zealand Sữa tươi Twin Cows của Vinamilk được chế biến từ nguồn nguyên liệu sữa tươi ngon nhất với công nghệ đóng gói vô trùng hiện đại theo tiêu chuẩn châu Âu, giữ được các chất dinh dưỡng thiết yếu và giàu canxi . các loại hình chiến lược đa dạng hóa đồng tâm, đa dạng hóa hàng ngang và đa dạng hóa hàng dọc. Các loại hình chiến lược Nội dung Đánh giá hiệu quả Nhìn nhận Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm Ngoài. nha. Chiến lược đa dạng hóa Nền tảng của chiến lược đa dạng hóa là thay đổi lĩnh vực hoạt động, tìm kiếm năng lực cộng sinh, công nghệ và thị trường Bao gồm ba loại đa dạng hóa đa dạng hóa. đa dạng hóa hàng ngang, đa dạng hóa hàng dọc Đa dạng hóa đồng tâm Khá niệm là chiến lược bổ dung các sản phẩm và dịch vụ mới nhưng có liên quan tới sảng phẩm và dịch vụ hiện tại của - Xem thêm -Xem thêm Tiểu luận Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của VINAMILK, Tiểu luận Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của VINAMILK, Công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam là một doanh nghiệp lớn mạnh hàng đầu trong ngành công nghiệp chế biến sữa. Hiện công ty đang chiếm 61,3% thị phần sữa vào cuối Quý 3/2019, xuất khẩu tại 53 quốc gia và gần điểm bán lẻ. Phân tích chiến lược Marketing của Vinamilk Tất cả những thành công này đều nhờ vào các chiến lược Marketing của Vinamilk. Phải chăng bí quyết nằm ở chiến lược marketing 4P? Để có câu trả lời chi tiết, hãy cùng Luận Văn Quản Trị theo dõi bài viết sau nhé. Xem thêm Thị trường mục tiêu là gì? Xác định thị trường mục tiêu Cách trình bày báo cáo thực tập Marketing đúng chuẩn Mục lụcTổng quan về công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt NamChiến lược 4P của VinamilkChiến lược Sản phẩm của VinamilkChiến lược giá của VinamilkChiến lược phân phối của VinamilkChiến lược truyền thông của Vinamilk Tổng quan về công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam Công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam được thành lập vào ngày 10 tháng 8 năm 1976. Đây là công ty có cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế độ cũ để lại. Trải qua thời gian hình thành và phát triển, công ty đã mang về nhiều Huân chương Lao Động, Danh hiệu Anh Hùng Lao Động trong thời kỳ đổi mới. Các trang trại bò sữa tại các tỉnh thành trên cả nước đang ngày càng được xây dựng nhiều hơn. Không chỉ cung cấp sản phẩm sữa trong nước mà Vinamilk còn mở rộng sang cả thị trường sữa nước ngoài. Tại thị trường nước ngoài, Vinamilk đã mở rộng thương hiệu tới các nước như New Zealand, Mỹ cùng với hơn 20 quốc gia khác. Công ty sữa Vinamilk là một công ty đầu tiên của Việt Nam tiên phong mở lối cho thị trường thực phẩm Organic cao cấp. Hãy cùng Luận Văn Quản Trị phân tích chiến lược Marketing của Vinamilk thông qua chiến lược marketing 4P để tìm hiểu được sự thành công của công ty này. Chiến lược Sản phẩm của Vinamilk Từ khi hình thành và phát triển, Vinamilk luôn nỗ lực trong việc mở rộng danh mục sản phẩm. Mục đích là mang tới dòng sữa sạch, tự nhiên và đáp ứng tốt các nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Sản phẩm sữa Vinamilk luôn mang đến cho khách hàng các giải pháp dinh dưỡng đảm bảo chất lượng quốc tế với các sản phẩm sữa thơm ngon, bổ dưỡng và rất tốt cho sức khỏe. Hiện trên thị trường có những sản phẩm sữa vinamilk đang được ưa chuộng như Sữa dạng nước Vinamilk Sữa bột Vinamilk Sữa đặc Vinamilk Sữa chua Vinamilk Nước ép trái cây Vfresh Sản phẩm của Vinamilk Việc cải tiến và bổ sung về danh mục sản phẩm mới của Vinamilk cũng đang rất được chú trọng. Năm 2009, hãng đã mở rộng và tái tung ra thị trường gần 20 sản phẩm tại nhiều phân khúc và ngành hàng khác nhau. Một trong số đó phải kể đến sản phẩm sữa bột Yoko, sữa bột Organic… Đồng thời chiến lược đa dạng hóa sản phẩm với nguồn gốc đến từ thực vật như sinh tố sữa, sữa hạt, nước ép trái cây,… cũng rất được chú trọng. Ngoài ra, công ty sữa vinamilk còn tự phát triển về nguồn nguyên liệu hàn toàn từ tự nhiên giúp cung cấp nguồn sữa tuổi ổn định, chất lượng nhất. Cùng với đó chính là việc áp dụng công nghệ cao, hiện đại trong quản lý, ứng dụng hệ thống ERP hiện đại theo dõi sức khỏe của đàn bò, công nghệ xử lý các chất thải được sử dụng cũng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Chiến lược giá của Vinamilk Trong chiến lược Marketing của Vinamilk, chiến lược giá là một yếu tố quan trọng quyết định tới sự thành công. Theo khảo sát gần đầy cho thấy dù chất lượng sản phẩm sữa Vinamilk luôn đạt các tiêu chuẩn quốc tế nhưng lại có mức giá bán thấp hơn so với một số sản phẩm cùng loại của nước ngoài. Thậm chí đối với những sản phẩm sữa bột Vinamilk còn có mức giá chỉ bằng 1/3 giá của sản phẩm thuộc thương hiệu khác. Trong tương lai, nếu như nguồn nguyên liệu ở trong nước luôn dồi dào và đảm bảo về mặt chất lượng thì công ty Vinamilk sẽ giảm nguồn nguyên liệu được nhập khẩu từ nước ngoài. Điều này cũng giúp cho giá thành các sản phẩm của hãng được điều chỉnh phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng, hoặc thường xuyên có các đợt giảm giá, tăng dung tích sản phẩm sữa,… Chiến lược phân phối của Vinamilk Khi phân tích chiến lược marketing của Vinamilk, kênh phân phối đóng vai trò cần thiết và rất quan trọng cho việc tiếp cận và thúc đẩy sản phẩm đến tay khách hàng. Hiện nay, vinamilk đang có khoảng 200 nhà phân phối và hơn 250,000 địa điểm bán lẻ. Thị trường nội địa được mở rộng tới người tiêu dùng thông qua 2 kênh phân phối đó là Kênh phân phối truyền thống Đưa sản phẩm trực tiếp từ nhà phân phối tới đại lí, người tiêu dùng. Kênh phân phối hiện đại Siêu thị và Metro. Còn đối với thị trường xuất khẩu công ty vẫn luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường thông qua những nước khác nhau ở trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời tiếp tục củng cố về hệ thống và chất lượng phân phối để có thể giành thêm thị phần trên thị trường mà công ty Vinamilk đang có thị phần chưa được cao như vùng nông thôn hay các đô thị nhỏ. Chiến lược phân phối của Vinamilk Tham khảo Hành vi tiêu dùng là gì? Mô hình hành vi người tiêu dùng Truyền thông Marketing là gì? Công cụ truyền thông Marketing Chiến lược truyền thông của Vinamilk Công ty Vinamilk tiếp tục thực hiện chiến lược truyền thông thông qua các kênh truyền thông và quảng bá rộng rãi sản phẩm tới người tiêu dùng. Chẳng hạn như Tivi, báo điện tử, mạng xã hội, tạp chí… Công ty thường xuyên thay đổi, làm mới về nội dung, hình thức của các quảng cáo nhằm thu hút được sự chú ý của khách hàng. Bên cạnh đó các chương trình khuyến mãi cũng được Vinamilk chú trọng triển khai như giảm giá sản phẩm, tăng dung tích sản phẩm và giá không đổi, quà tặng đi kèm,… Thời gian gần đây, Vinamilk cũng chú trọng tới các hoạt động xã hội và từ thiện, lập ra các quỹ học bổng “Vinamilk – ươm mầm tài năng trẻ Việt”, quỹ từ thiện “Một triệu cây xanh cho Việt Nam”, quỹ sữa “Việt Nam không ngừng phát triển”,… Như vậy với những phân tích về chiến lược marketing của Vinamilk mà Luận Văn Quản Trị đã chia sẻ trên đã giúp thấy được chiến lược Marketing 4P là một trong những mô hình căn bản, phổ biến và mang tới sự thành công cho công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam. Hy vọng đây sẽ là nguồn thông tin hữu ích giúp bạn có thể vận dụng được vào hoạt động kinh doanh của công ty mình được hiệu quả nhất. Nguồn Tôi là Phương Tâm, dù học quản trị kinh doanh nhưng tôi lại yêu thích viết lách, tôi đã theo đuổi nó hơn 5 năm và thử sức với nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiện tại, tôi là người lên kế hoạch và chịu trách nhiệm về mặt nội dung của website Luận văn Quản trị. VINAMILK không chỉ chiếm lĩnh 55,5% thị phần sữa trong nước mà còn xuất khẩu sản phẩm sang nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada ... Nội Dung tích mô hình SWOT của Vinamilk mạnh Strengths yếu Weakness hội Opportunities thức Threats tích chiến lược kinh doanh của Vinamilk lược kinh doanh của Vinamilk áp dụng chiến lược chi phí thấp lược kinh doanh của Vinamilk tập trung vào chất lượng sản phẩm lược kinh doanh của Vinamilk "tập trung vào sự khác biệt" lược kinh doanh của Vinamilk đề cao đào tạo nhân sự lược kinh doanh của Vinamilk nâng cao tiếp thị và bán hàng lược kinh doanh toàn cầu của Vinamilk Series về Vinamilk Chiến lược STP của Vinamilk Chiến lược kinh doanh của Vinamilk Chiến lược Marketing 4P của Vinamilk Mô hình PESTEL của Vinamilk Phân tích mô hình SWOT của Vinamilk Điểm mạnh Strengths Vinamilk là thương hiệu lớn đã đứng vững trong ngành sữa hơn 40 năm và tiếp tục phát triển để khẳng định mình là thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam. Không những chiếm thị phần lớn 55,5% - Số liệu năm 2021 tại thị trường Việt Nam mà Vinamilk còn được xuất khẩu ra nước ngoài - Chiến dịch tiếp thị của công ty rất bài bản và chuyên nghiệp với các hoạt động khác nhau như “Sữa học đường”, “Quỹ một triệu cây xanh”. - Hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống. Mạng lưới phân phối rộng khắp 64 tỉnh thành, 250 nhà phân phối, hơn 125000 điểm bán hàng trên toàn quốc. - Vinamilk sản xuất nguồn sữa tươi tự nhiên cũng như có trang trại bò hữu cơ đạt tiêu chuẩn quốc tế. - Sản phẩm đa dạng, chất lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập trong khi giá cả rất cạnh tranh. - Dây chuyền sản xuất tiên tiến. - Ban giám đốc có năng lực quản lý tốt. - Trong khi các công ty khác đang gặp khó khăn, Vinamilk có cơ cấu quỹ cực kỳ tốt và tài chính tự chủ. - Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh 150 danh mục sản phẩm. - Mối quan hệ bền vững với các đối tác. Điểm yếu Weakness - Chủ yếu tập trung vào các sản phẩm trên thị trường nội địa. - Hoạt động marketing chủ yếu tập trung ở miền Nam, miền Bắc chiếm 2/3 dân số cả nước và chưa được đầu tư mạnh có thể dẫn đến việc Vinamilk mất thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh. Những bức tranh đáng chú ý như Cô gái Hà Lan, Abbott ... - Nguyên liệu đầu vào trong nước không đáp ứng đủ, sữa tươi chỉ đáp ứng được 28% nhu cầu trong nước, còn lại phải nhập khẩu sữa bột. Do đó, chi phí đầu vào bị ảnh hưởng mạnh bởi giá sữa thế giới và biến động tỷ giá hối đoái. - Quá nhiều nhà bán lẻ nhưng không phải nhà bán lẻ nào cũng có cơ sở vật chất tốt để duy trì chất lượng sữa cho một thời gian dài. Cơ hội Opportunities - Chính sách ưu đãi của Chính phủ về ngành sữa phê duyệt 2000 tỷ cho các dự án phát triển chăn nuôi bò sữa đến năm 2020 giúp thúc đẩy chiến lược kinh doanh của Vinamilk. - Các nhà máy của Vinamilk được trang bị dây chuyền sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế không chỉ giảm thời gian sản xuất mà còn tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm. - Chiến lược kinh doanh của Vinamilk là không ngừng tạo ra hương vị mới cho sản phẩm giúp tiếp cận thị trường tiêu thụ lớn hơn. - Tự chủ và xây dựng nguồn nguyên liệu Vinamilk cũng chủ động đầu tư, xây dựng nguồn đầu tư, xây dựng nguồn nguyên liệu phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp - Tuy sức tiêu thụ không cao nhưng sản lượng sữa trong nước mới đáp ứng được 30% nhu cầu. Vì vậy, Vinamilk có nhiều cơ hội mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. - Bên cạnh đó, việc đối thủ cạnh tranh Dutch Lady ngày càng mất lòng tin của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho Vinamilk phát triển thương hiệu. - Mức sống ngày càng cao kéo theo mối quan tâm về dinh dưỡng và sức khỏe của người tiêu dùng. - Việc chính phủ Việt Nam mở rộng hợp tác, ký kết hiệp định kinh tế với nhiều quốc gia tạo điều kiện cho Vinamilk vươn xa hơn ra thế giới. Thách thức Threats - Nền kinh tế không ổn định, trải qua thời kỳ khủng hoảng hậu Covid, ảnh hưởng biến động chung của nền kinh tế thế giới lạm phát, khủng hoảng kinh tế, cấm vận, chiến tranh.. - Do ATIGA và Việt Nam - Nghị định EAEU FTA xóa bỏ ưu đãi thuế quan đối với các sản phẩm từ sữa bao gồm cả sữa nước. - Tâm lý thích dùng hàng ngoại của người Việt cũng là một thách thức lớn không chỉ đối với Vinamilk mà còn đối với các doanh nghiệp khác trong ngành. - Là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm, bất kỳ sai sót nào về chất lượng sản phẩm đều ảnh hưởng mạnh đến thương hiệu. - Thách thức để mở rộng phân phối, theo Dữ liệu của Ngân hàng Thế giới, 70% tổng dân số sống ở các vùng cao. Do đó, đây là rào cản lớn đối với cả Vinamilk và người tiêu dùng trong việc phân phối và tiếp cận sản phẩm, đặc biệt là vấn đề đảm bảo chất lượng sữa tươi tiệt trùng. - Sữa là mặt hàng có đăng ký giá và ổn định giá nên Vinamilk khó kiểm soát giá đầu ra - Áp lực từ trách nhiệm môi trường trong việc tiết kiệm năng lượng - Yêu cầu công ty phải cập nhật xu hướng khách hàng thường xuyên do yếu tố thay đổi sở thích về bao bì và xu hướng ăn uống. - Nhiều công ty nước ngoài thâm nhập thị trường trong nước, thúc đẩy khả năng cạnh tranh cao. Xem thêm Phân tích chiến lược Marketing 4P của Vinamilk Tầm nhìn “Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về các sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”. Sứ mệnh “ Vinamilk cam kết cung cấp cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất và chất lượng cao nhất. tình yêu thương và trách nhiệm cao đối với cuộc sống con người và xã hội”. Sữa bột của Vinamilk chiếm 40,6 % thị phần, nhưng thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa bột của Vinamilk chủ yếu ở khu vực nông thôn. Tại các thành phố lớn, thị phần sữa bột Vinamilk gặp phải sự cạnh tranh lớn từ các hãng sữa ngoại do tâm lý tiêu dùng của người dân thành thị chuộng hàng ngoại. Tuy nhiên, nhóm sản phẩm sữa bột của Vinamilk ngày càng đa dạng để đáp ứng nhu cầu thực tế của các phân khúc khách hàng và đối tượng khách hàng mục tiêu, không chỉ giới hạn ở trẻ em mà còn được mở rộng. tới nhiều đối tượng như phụ nữ mang thai, người già, người mắc bệnh tiểu đường, người thừa cân béo phì. Do đó, đây vẫn sẽ là lợi thế không nhỏ giúp Vinamilk tiếp tục giữ thị phần. Sữa nước tiếp tục là sản phẩm chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của Vinamilk. Với lợi thế là dòng sản phẩm sữa tươi thanh trùng 100% được sản xuất theo chu trình khép kín từ khâu chăn nuôi, thu mua, chế biến và đóng gói; Sữa nước vẫn là dòng sản phẩm trong chiến lược kinh doanh của Vinamilk mang lại nhiều cơ hội và lợi nhuận cho Vinamilk. Chiến lược kinh doanh của Vinamilk áp dụng chiến lược chi phí thấp Mục tiêu của Vinamilk khi theo đuổi chiến lược chi phí thấp là vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm có giá thấp hơn các công ty nước ngoài trong bối cảnh cả nước có hơn 40 doanh nghiệp đang hoạt động, hàng trăm thương hiệu sữa,…. Với nhiều chủng loại sản phẩm, trong đó có nhiều tập đoàn đa quốc gia, cạnh tranh gay gắt, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định vị thế dẫn đầu thị trường sữa Việt Nam. Những năm trước đây, thị phần của Vinamilk chỉ là 17%, năm 2010 là 25% và tiếp tục tăng trưởng. Sữa và các sản phẩm từ sữa của công ty chiếm khoảng 55,5% thị phần cả nước với 40,6 % thị phần sữa bột; 33,9% thị phần sữa chua uống; 84,5% thị phần sữa chua ăn; 79,7% thị phần sữa đặc. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm các sản phẩm chính là sữa tươi, sữa bột và các sản phẩm giá trị gia tăng như sữa đặc, sữa chua ăn và sữa chua uống, kem và phô mai. Chiến lược kinh doanh của Vinamilk tập trung vào chất lượng sản phẩm Với Vinamilk , chất lượng cao, giá cả hợp lý, không chỉ tập trung lấy khách hàng làm trung tâm mà Vinamilk còn thực hiện chiến lược bán hàng lấy sản phẩm làm trọng tâm với tôn chỉ “Chất lượng sản phẩm là cách PR tốt nhất”, đây cũng chính là bí quyết thành công của thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam này. Năm 2008, trong khi nhiều nhà sản xuất sữa lao đao vì “cơn bão melamine” thì Vinamilk vẫn vững vàng và khẳng định được vị thế cũng như chất lượng của mình. Vinamilk đã chủ động gửi toàn bộ mẫu nguyên liệu đầu vào và thành phẩm đi xét nghiệm và kết quả không có mẫu nào nhiễm melamine. “Thành công” là câu nói cô đọng nhất khi nhắc đến công cuộc xây dựng thương hiệu sữa của Vinamilk trong thời gian qua Hình ảnh chú bò sữa Việt Nam trên bao bì sữa của Vinamilk đã trở nên rất quen thuộc với người dân Việt Nam, đặc biệt là trẻ em. Gần như bất kỳ đứa trẻ nào vào thời điểm đó cũng có thể ngân nga "Chúng tôi là những con bò hạnh phúc" trong quảng cáo sữa của công ty. Hóa ra, nhờ “cơn bão Melamine”, Vinamilk đã tận dụng cơ hội này để nâng chất lượng sữa của công ty lên một tầm cao mới, được người tiêu dùng tin tưởng. Hiện nay, Vinamilk có trên 220 nhà phân phối trên hệ thống phân phối sản phẩm của mình, cùng hơn điểm bán hàng phủ khắp 63 tỉnh thành. Các sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk cũng đã có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Cộng hòa Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Trung Đông, Châu Á, Lào, Campuchia… Hệ thống phân phối rộng khắp cũng là một trong số đòn bẩy giúp công ty giới thiệu các sản phẩm mới như nước trái cây, sữa đậu nành, nước đóng chai, cà phê ra thị trường. Ngay từ đầu, chiến lược kinh doanh của Vinamilk đã xác định nguồn cung sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định là đặc biệt quan trọng. Vì vậy, Vinamilk đã xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách rất tốt của công ty. Vinamilk hỗ trợ kinh phí để nông dân mua bò sữa, thu mua sữa chất lượng tốt với giá cao. Công ty cũng ký hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại, 40% sữa nguyên liệu được mua từ các nguồn trong nước. Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần các trang trại bò sữa, cho phép Vinamilk duy trì và củng cố mối quan hệ với các nhà cung cấp. Đồng thời, Vinamilk cũng lựa chọn kỹ lưỡng địa điểm đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi, chất lượng tốt. Ngoài ra, Vinamilk còn nhập khẩu sữa bột từ Úc và New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, Vinamilk có 2 quảng cáo đứng đầu trong danh sách 10 quảng cáo truyền hình thành công nhất dựa trên ý kiến của người tham gia. Quảng cáo của Vinamilk đứng đầu danh sách với hình ảnh bong bóng cùng thông điệp uống sữa Vinamilk đóng góp 6 triệu ly sữa cho trẻ em trên khắp Việt Nam. Quảng cáo thứ hai sử dụng hình ảnh những chú bò đang nhảy múa để quảng cáo cho sữa tươi nguyên chất của Vinamilk . Không chỉ vậy, Vinamilk còn tham gia nhiều hoạt động từ thiện, tích cực tham gia các hoạt động vì cộng đồng .. hướng tới lợi ích của khách hàng. Chiến lược kinh doanh của Vinamilk "tập trung vào sự khác biệt" Mục tiêu của chiến lược khác biệt hóa là đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc tạo ra các sản phẩm dành riêng cho khách hàng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng theo cách mà đối thủ cạnh tranh không làm được. Mục đích chiến lược kinh doanh của Vinamilk là đáp ứng nhu cầu của một đoạn thị trường nhất định được xác định thông qua các yếu tố địa lý, đối tượng khách hàng hoặc đặc tính sản phẩm ... Với bề dày lịch sử tại thị trường Việt Nam, Vinamilk có khả năng nhận diện và hiểu rõ xu hướng, thị hiếu của người tiêu dùng. Điều này giúp Vinamilk tập trung toàn lực phát triển sản phẩm cho các phân khúc thị trường có khả năng mang lại thành công cao. Hiện tại, Vinamilk sẽ khẩn trương xây dựng lại bộ phận marketing, các chiến lược marketing ngắn hạn và dài hạn với tiêu chí rõ ràng, đặt mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên hàng đầu. Để thực hiện chiến lược kinh doanh trên công ty đã đề ra các biện pháp sau. Công ty rất chú trọng đến việc thiết kế mẫu mã bao bì mới, phù hợp, tiếp tục sử dụng các kênh truyền thông để quảng bá hình ảnh. Công ty chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm và nghiên cứu các dòng sản phẩm mới nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần phân tán rủi ro cho công ty. Công ty có trên 200 sản phẩm sữa và các sản phẩm từ sữa sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua, phomai. Và các sản phẩm khác như sữa đậu nành, nước hoa quả, bánh ngọt, Cà phê hòa tan, nước đóng chai, trà, sô cô la hòa tan. Công ty cũng không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, việc hợp tác với Viện Dinh dưỡng Quốc gia cũng tạo thêm niềm tin cho người tiêu dùng đối với sản phẩm. Chiến lược kinh doanh của Vinamilk đề cao đào tạo nhân sự Vinamilk thực hiện chiến lược nhân sự một cách bài bản, có các chương trình đào tạo giúp nhân viên phát triển và đạt được mục tiêu nghề nghiệp. Vì vậy, là nhân viên của Vinamilk , bạn sẽ có cơ hội được đào tạo để hoàn thiện các kỹ năng và kiến thức đáp ứng yêu cầu và thách thức trong công việc. Các khóa đào tạo chuyên môn, kỹ năng cũng như các buổi đào tạo thực tế được Vinamilk tổ chức thường xuyên trong và ngoài nước. Mức lương và đãi ngộ xứng đáng Làm việc tại Vinamilk , bạn sẽ nhận được mức lương tương xứng với năng lực và cạnh tranh với thị trường. Văn hóa truyền cảm hứng làm việc và sáng tạo Vinamilk tin rằng “Giá trị và sự thành công của chúng tôi phụ thuộc rất nhiều vào sự sáng tạo và hứng khởi trong công việc của bạn". Chính vì vậy, Vinamilk luôn nỗ lực tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp nhưng không kém phần thân thiện và cởi mở để mỗi cá nhân có thể tự do phát huy khả năng sáng tạo và phát huy hết tiềm năng của mình. tạo nên sự khác biệt. Chiến lược kinh doanh của Vinamilk nâng cao tiếp thị và bán hàng Vinamilk luôn mang đến cho bạn những giải pháp dinh dưỡng chất lượng quốc tế, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng người tiêu dùng với những sản phẩm thơm ngon, bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe gắn với các thương hiệu hàng đầu trên thị trường. Các sản phẩm được ưa chuộng như sữa nước Vinamilk, sữa chua Vinamilk , Sữa đặc Ngôi sao Ông Thọ , Phương Nam, Sữa bột Dielac , Nước trái cây Vfresh ... Chiến lược kinh doanh của Vinamilk là tích cực tiếp thị và quảng bá sản phẩm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo, tạp chí, internet hay băng rôn, poster… Các video quảng cáo của Vinamilk hướng đến đối tượng trẻ em yêu thích hoạt hình đã đạt được những thành công nhất định. Đây là bước đi vô cùng quan trọng của Vinamilk với các đối thủ cạnh tranh. Khuyến mại cũng là một hình thức quảng cáo sản phẩm của Vinamilk như mua 1 lốc sữa tặng 1 xếp hình mini hay mua 4 bình sữa tặng lồng đèn nhân dịp Tết Trung thu vừa qua… Hệ thống phân phối của Vinamilk được tổ chức rất tốt. Hiện nay, hệ thống phân phối của Vinamilk đã mở rộng đến các tỉnh, thành phố, thị xã, thị trấn, huyện, xã của 23 tỉnh, thành phố phía Bắc, với hơn điểm bán hàng và 4 nhà phân phối toàn miền Bắc. Đối với các điểm bán lẻ của Vinamilk cũng như các kênh phân phối trực tiếp khác, khi giá nguyên liệu đầu vào cao, công ty có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận. Do đó, Vinamilk có thể chuyển những bất lợi từ nhà cung cấp sang khách hàng. Đối với các đại lý, Vinamilk luôn có những ưu đãi để họ trở thành những người bạn thân thiết và trung thành với sản phẩm của mình. Nếu vi phạm hợp đồng, công ty sẽ kiên quyết cắt bỏ để làm gương cho các đại lý khác. Công ty con Vinamilk quy định doanh số và thưởng cho đại lý tùy theo kết quả kinh doanh đạt được hàng tháng hoặc hàng quý. Vinamilk thường xuyên có các chương trình từ thiện, các chương trình mang tính trách nhiệm xã hội cao như Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam Chương trình Sữa học đường Chiến dịch “Bạn Khỏe Mạnh, Việt Nam Khỏe Mạnh” Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam ... Xem thêm Tìm hiểu chiến lược STP của Vinamilk Chiến lược kinh doanh toàn cầu của Vinamilk Năm 1998, Vinamilk bắt đầu xuất khẩu các sản phẩm sữa bột đầu tiên của mình sang Trung Đông, với thị trường chính là Iraq theo chương trình cung cấp dầu cho thực phẩm của Liên hợp quốc. Đây là hoạt động đầu tiên của công ty trên thị trường thế giới. Từ đó đến nay, trải qua nhiều năm nỗ lực tìm kiếm thị trường và tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới với nhiều chủng loại sản phẩm như sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa đặc, nước. sữa, sữa đậu nành, sữa chua, nước trái cây, kem ... Sản phẩm của Vinamilk đã có mặt tại nhiều quốc gia như Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc. , Nhật Bản, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada, Mỹ, Úc ... Ngoài ra, Công ty đang tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị trường sang Châu Âu, Châu Phi, Nam Mỹ. Năm 2010, sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp phép đầu tư ra nước ngoài, Vinamilk đã mua 19,3% cổ phần của Công ty TNHH Miraka tại New Zealand. Đây có thể nói là dự án đầu tư nhà máy đầu tiên của Vinamilk trên thị trường thế giới. Mua lại cổ phần của một công ty trên thị trường bị tấn công là một trong những chiến lược kinh doanh quốc tế kinh điển được Vinamilk áp dụng vào thời điểm đó. Thông qua việc mua lại 19,3% cổ phần của Công ty Miraka và sẽ tăng vốn đầu tư nếu tình hình kinh doanh ổn định. Một trong những lý do Miraka được Vinamilk lựa chọn là do nhà máy chế biến sữa bột này nằm ở trung tâm đảo Bắc - New Zealand - nơi có vùng nguyên liệu chất lượng cao nổi tiếng thế giới. Mục tiêu ban đầu của Vinamilk khi đầu tư vào thị trường này không phải là doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, thương hiệu và vị thế của doanh nghiệp Vinamilk đã được nâng lên một tầm cao mới, mở đường cho một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiến lên. Và điều này đã được chứng minh bằng việc Vinamilk lọt vào bảng xếp hạng của Forbes với thứ hạng cao cho cả công ty và ban lãnh đạo Vinamilk. Chính những động thái đầu tư vào chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk đã khiến thương hiệu này trở thành “hiện tượng” kinh doanh bùng nổ trong giai đoạn khủng hoảng lúc bấy giờ. Vinamilk đã có những bước đi đúng đắn ngay từ đầu, làm nên thương hiệu ngay trong “vựa” nguyên liệu sữa trên thế giới để định vị sản phẩm chất lượng ngay từ những ngày đầu thành lập. Thương vụ 90 triệu USD tại New Zealand được tính toán kỹ lưỡng, trở thành “cú hích” đầu tư quốc tế đầu tiên của Vinamilk. Tháng 5/2013, với những thành công đầu tiên làm bàn đạp cho chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk, thương hiệu đã có bước đi tiếp theo - lựa chọn đại diện thương mại của Vinamilk tại Mỹ với tên Driftwood chuyên kinh doanh quốc tế. sản xuất các sản phẩm như bơ, nước trái cây, kem và bánh mì. Mỹ được coi là thị trường tiêu thụ và tăng trưởng lớn nhất thế giới với 314 triệu dân, là thị trường sữa cao cấp nhưng không quá khắt khe và khó tính. Việc bước từ “vựa” nguyên liệu sang thị trường sữa ở Mỹ không gây ngạc nhiên cho các nhà hoạch định chiến lược. Tại thị trường Mỹ, Vinamilk chọn kênh phân phối tài khoản trọng điểm và kênh siêu thị dưới dạng kênh ngắn để tiết kiệm chi phí, phân phối trực tiếp đến các trường học, khách sạn, bệnh viện, siêu thị, nhà hàng, Chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk hiện nay cụ thể hơn Sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hình thành chuỗi cung ứng “thượng nguồn” khép kín cho người tiêu dùng. Trên đây là các thông tin phân tích về chiến lược kinh doanh của Vinamilk, hy vọng với những kiến thức trên có thể giúp bạn hiểu rỏ hơn cách mà Vinamilk đã thống trị ngành sữa ra sao trong suốt hơn 40 năm qua.

chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của vinamilk